Được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 09/05/2005 với một số nội dung chính như sau:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Khu đô thị mới An Vân Dương được lập trên địa giới hành chính của huyện Phú Vang, huyện Hương Thuỷ và thành phố Huế (bao gồm các xã Phú An, Phú Dương, Phú Thượng, Phú Mỹ, Thuỷ Vân, Thuỷ An và một phần phường Vĩ Dạ), được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp sông Phổ Lợi.
- Phía Nam giáp sông An Cựu.
- Phía Đông giáp thôn Triều Thuỷ xã Phú An, xã Phú Mỹ và xã Thuỷ Thanh.
- Phía Tây giáp Sông Phổ Lợi, khu quy hoạch phường Vĩ Dạ, khu quy hoạch phường Xuân Phú.
2. Tính chất:
- Là trung tâm dịch vụ thương mại; trung tâm thể dục thể thao, vui chơi giải trí, phục vụ nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng của người dân thành phố cũng như du khách đến thành phố.
- Là khu đô thị mới hiện đại xen lẫn các hình thức ở, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
3. Quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng: 11.900 người.
- Dân số quy hoạch ( 2020): 60.000 người.
4. Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
4.1. Quy hoạch sử dụng đất đai:
a. Quan điểm:
+ Xây dựng khu đô thị mới An Vân Dương với ý tưởng là khu đô thị sinh thái trên cơ sở khai thác các hệ thống mặt nước hiện có trong khu vực, đô thị gắn với không gian mặt nước, kết hợp với các giải pháp cây xanh cách ly, cây xanh - TDTT hình thành nên một đô mới vừa hiện đại vừa hài hoà với môi trường xung quanh, vấn đề được đặc biệt quan tâm trong sự phát triển của thành phố Huế.
+ Gắn kết các yếu tố điển hình của đô thị truyền thống với đô thị hiện đại.
+ Bảo tồn và phát huy tối đa giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và cảnh quan
+ Tạo lập môi trường việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, đặc biệt cho dân cư trong khu vực đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Hạn chế phát triển dân cư tại các khu vực nằm trong hướng thoát lũ của khu vực phía Đông thành phố Huế. Đảm bảo khả năng thoát nước mưa, thoát lũ trong mùa mưa.
+ Lựa chọn sử dụng đất cho các khu vực chức năng đô thị trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện địa hình tự nhiên.
+ Kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xây dựng mới với các khu đã được hình thành trước đó, đặc biệt đồ án phải được khớp nối với các dự án quy hoạch xây dựng tại các khu vực lân cận.
+ Không gian đô thị được hình thành trên cơ sở khai thác lợi thế hệ thống các tuyến giao thông mặt nước hiện có (kênh, mương, hồ và ao) kết hợp với các giải pháp kỹ thuật đô thị, đặc biệt là giải pháp thoát nước tự nhiên trên nền địa hình hiện nay.
+ Mỗi một khu đô thị mới có chức năng đô thị nổi bật với những nét đặc thù riêng về tầng cao, mô hình ở và tổ chức cảnh quan, kiến trúc.
+ Hệ thống mặt nước, cây xanh vườn hoa sẽ là các yếu tố chủ đạo và nối kết các khu đô thị mới thành một thể liên hoàn.
Các khu chức năng và qui mô sử dụng đất:
- Tổng diện tích xây dựng đô thị: khoảng 1700 ha, được phân bổ cho các khu chức năng chủ yếu như sau:
+ Khu ở với các đơn vị ở: 270 ha.
+ Trung tâm thể dục thể thao cấp thành phố và khu ở: 80 ha.
+ Trung tâm vui chơi giải trí, văn hoá cấp thành phố và khu ở: 40 ha.
+ Trung tâm dịch vụ thương mại cấp thành phố và khu ở: 36 ha.
+ Các di tích lịch sử, văn hoá bảo tồn: 1,4 ha.
+ Các khu vực bảo tồn cảnh quan hai bên sông: 50 ha.
+ Không gian mặt nước (các hồ, kênh mương): 80 ha.
+ Cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: 60 ha.
+ Trường học (phổ thông trung học và phổ thông cơ sở): 18 ha.
+ Khu sinh thái nông nghiệp (trồng hoa,cây cảnh,vườn ươm: 100 ha
+ Dịch vụ du lịch: 25 ha.
+ Cơ quan văn phòng, trường chuyên nghiệp: 46,7 ha.
+ Đất dự trữ phát triển: 510,9ha.
+ Tổng diện tích đất giao thông: 382 ha.
b. Định hướng phát triển không gian đô thị:
Căn cứ vào phương án chọn, khu đô thị mới An Vân Dương được phân thành 4 Khu đô thị mới với các chức năng chủ yếu như sau:
Khu A: Khu đô thị mới Thuỷ An, kết hợp với việc xây dựng phát triển Trung tâm thương mại thành phố.
Khu B: Khu đô thị mới Thuỷ Vân, kết hợp với việc xây dựng phát triển Trung tâm hành chính khu đô thị mới An Vân Dương.
Khu C: Khu đô thị mới Phú Thượng, kết hợp với việc xây dựng Trung tâm TDTT, khu vui chơi giải trí cấp thành phố.
Khu D: Khu đô thị mới Phú Dương, kết hợp với việc phát triển dịch vụ du lịch
Khu A: Khu đô thị mới Thuỷ An
Thuộc phường Vĩ Dạ và xã Thuỷ An, được giới hạn từ phía Nam sông Như Ý và phía Bắc của nhánh sông An Cựu với chức năng chủ yếu: Là khu ở tập trung với mật độ cao các khối nhà chung cư cao tầng hiện đại kết hợp với trung tâm dịch vụ thương mại cấp thành phố.
Qui mô đất đai: 441ha.
Qui mô dân số: 18.400 người.
Tầng cao xây dựng: Quy định tầng cao tối đa cho các khu chức năng như sau:
+ Khu chung cư cao tầng: 21 tầng (70m).
+ CTCC - dịch vụ đô thị: 21 tầng (70m).
+ Khu ở thấp tầng xây mới: 3 tầng (12m).
+ Khu nhà vườn, cải tạo: 3 tầng (12m).
+ Khu ở tái định cư: 3 tầng (12m).
- Tổ chức phân khu chức năng:
+ Các đơn vị ở: 82 ha (19%).
+ Công cộng: 30 ha (7%).
+ Công viên cây xanh: 21ha (5%).
+ Đất giao thông: 149 ha (33%).
+ Đất dự trữ phát triển: 159 ha (36%).
Khu B: Khu đô thị mới Thuỷ Vân
Thuộc xã Thuỷ Vân, được giới hạn từ phía Bắc sông Như Ý và phía Nam của nhánh sông Như Ý - Nhất Đông với chức năng chủ yếu là khu ở tập trung với mật độ thấp các khối nhà chung cư cao tầng kết hợp với một trung tâm văn hoá, vui chơi giải trí cấp thành phố và cấp khu ở, bảo tồn làng nghề truyền thống và một số điểm di tích lịch sử văn hoá và cụm tiểu thủ công nghiệp.
Qui mô: 331 ha.
Qui mô dân số: 10.600 người.
Tầng cao xây dựng: Quy định tầng cao tối đa cho các khu chức năng như sau:
+ Khu chung cư : 9 tầng (20-36m).
+ CTCC - dịch vụ đô thị: 9 tầng (8-36m).
+ Khu ở thấp tầng xây mới: 3 tầng (5-12m).
+ Khu nhà vườn, chỉnh trang cải tạo: 3 tầng (4-12m).
- Tổ chức phân khu chức năng:
+ Các đơn vị ở: 42 ha (13%).
+ Công cộng: 20 ha (6%).
+ Công viên cây xanh:30 ha (9%).
+ TTCN, làng nghề: 41ha (13%).
+ Đất giao thông: 57 ha (17%).
+ Đất dự trữ phát triển: 141 ha (42%)
Khu C: Khu đô thị mới Phú Thượng
Bám dọc theo hai bên đường Tỉnh số 10, thuộc xã Phú Thượng, xã Phú Mỹ, được giới hạn từ phía Bắc sông Như Ý đến phía nam của tuyến đường bao khu công viên TDTT Thành phố, với chức năng là trung tâm thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí cấp thành phố, các khu ở thấp tầng mật độ thấp kết hợp khu sinh thái nông nghiệp (vườn hoa, cây cảnh, vươn ươm…) và cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
Qui mô: 590 ha.
Qui mô dân số: 20.800 người.
Tầng cao xây dựng: Quy định tầng cao tối đa cho các khu chức năng như sau:
+ CTCC- dịch vụ đô thị: 5 tầng (12m).
+ Khu ở thấp tầng xây mới: 3 tầng (12m).
+ Khu nhà vườn, chỉnh trang cải tạo: 3 tầng (12m).
+ Khu ở tái định cư: 3 tầng (12m).
Tổ chức phân khu chức năng:
+ Các đơn vị ở: 91 ha (16%).
+ CTCC - dịch vụ đô thị: 38 ha (7%).
+ Cây xanh kết hợp TDTT cấp thành phố: 67 ha (11%).
+ TTCN, làng nghề: 19 ha (3%).
+ Đất giao thông: 113 ha (19%).
+ Đất vườn ươm, dự trữ phát triển…: 262 ha (44%).
Khu D: Khu đô thị mới Phú Dương
Bám dọc đường vành đai phía Bắc, QL 49A, thuộc xã Phú Dương, xã Phú An, được giới hạn từ phía Bắc tuyến đường bao khu công viên TDTT Thành phố đến phía Nam của nhánh sông Phổ Lợi với chức năng chủ yếu là khu ở thấp tầng, dịch vụ du lịch và các dịch vụ cho các sản phẩm trồng hoa, vườn ươm cây cảnh, các sản phẩm rau sạch…
Qui mô: 338 ha.
Qui mô dân số: 10.200 người.
Tầng cao xây dựng: Quy định tầng cao tối đa cho các khu chức năng như sau:
+ CTCC- dịch vụ: 5 tầng (20m).
+ Khu ở thấp tầng xây mới: 3 tầng (12m).
+ Khu nhà vườn, chỉnh trang cải tạo: 3 tầng (12m).
+ Khu ở tái định cư: 3 tầng (12m).
Tổ chức phân khu chức năng:
+ Các đơn vị ở: 55 ha (16%).
+ CTCC - dịch vụ đô thị: 12 ha (4%).
+ Công viên cây xanh đô thị: 28 ha (8%).
+ Đất giao thông: 63 ha (19%).
+ Đất vườn ươm, du lịch, dự trữ phát triển: 180 ha (53%).
4.2. Quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
- Các hành lang cảnh quan mặt nước:
+ Sông Hương sẽ nối thông với các nhánh sông Phát Lát, An Cựu, Phổ Lợi, Như Ý và kênh nhân tạo theo thế bàn tay xoè. Các nhánh sông này được khơi thông và nối mạng với hệ thống các tuyến kênh mương mở rộng và hồ cảnh quan kết hợp chức năng thoát nước tự nhiên để tạo ra một mô hình “Đô thị sinh thái mặt nước”.
+ Các nhánh sông được tổ chức trồng cây xanh bảo vệ cảnh quan.
+ Mỗi khu đô thị mới đều được tổ chức hệ thống mặt nước kết hợp công viên vui chơi giải trí.
+ Các quảng trường giao thông đều được kết hợp với các công trình dịch vụ công cộng tạo nên quảng trường đô thị (quảng trường văn hoá, thương mại, thể dục thể thao)
- Phân bố tầng cao:
+ Khu vực có tầng cao cao nhất thuộc tiểu khu đô thị mới Thuỷ An (Khu A), tầng cao nhất là 21 tầng.
+ Khu vực có tầng cao trung bình thuộc khu đô thị mới Thuỷ Vân (Khu B), tầng cao nhất là 9 tầng.
+ Khu vực có tầng cao thấp nhất thuộc khu đô thị mới Phú Thượng và Phú Dương (Khu C và D), tầng cao tối đa là 5.
- Các trục không gian chủ đạo:
+ Trục không gian mặt nước (bể cảnh), vườn hoa cây xanh kết hợp giao thông chính của đô thị Bắc - Nam nối QL1A với đường đi Thuận An sẽ kết hợp với các chức năng đô thị tạo nên trục cảnh quan chủ yếu của toàn bộ khu đô thị phía Đông. Tổ chức tuyến cây xanh cảnh quan đô thị, giao thông cơ giới và các tuyến giành cho xe thô sơ, tuyến giao thông cho người đi bộ sẽ được tách biệt bởi các dải cây xanh, vườn hoa kết hợp với các thiết kế đô thị, các dịch vụ thương mại hai bên đường.
+ Trục chính đô thị theo hướng Đông - Tây với mặt cắt 60m nối trung tâm khu nhà ở thuộc khu đô thị mới Thuỷ An với trung tâm chính trị, văn hoá, thương mai của thành phố hiện nay. Dọc hai bên trục này là các khối nhà cao tầng với các dịch vụ công cộng của khu nhà ở.
+ Trục chính Đông - Tây nối trung tâm khu nhà ở thuộc khu đô thị mới Thuỷ Vân với cầu Cồn Hến, hướng tới khu kinh thành Huế.
+ Trục giao thông đi bộ: Trung tâm văn hoá với phố ẩm thực và các dịch vụ văn hoá dọc theo trục đường chéo phá cách nối với hồ cảnh quan sẽ tạo nên nét riêng biệt về không gian kiến trúc và cảnh quan cho khu nhà ở thuộc khu đô thị mới Thuỷ Vân (Khu B).
Các trục không gian trên được nối kết liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống các trục không gian chính của đô thị Huế hiện nay.
+ Đối với các trục giao thông đối ngoại chính như đường Thuỷ Dương - Thuận An, phía Tây bố trí đường gom đô thị có dải cây xanh cách ly khoảng 20m, tạo cảnh quan. phía Đông của trục đường không phát triển dân cư vì vậy không có vỉa hè.
5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Quy hoạch giao thông:
a. Giao thông đối ngoại:
- Tuyến Quốc lộ 49A nâng cấp thành đường cấp 3 đồng bằng với lộ giới 36m(5m+10,5m+5m+10,5m+5m).
- Tuyến đường vành đai Thủy Dương - Thuận An lộ giới 44m.
- Tuyến Chợ Mai - Tân Mỹ: lộ giới 36m (5m+10,5m+5m+10,5m+5m).
- Bến xe: Xây dựng ở phía Nam, có vị trí liên hệ với các khu vực khác bởi tuyến đường Thủy Dương - Thuận An, đường 1A-Tự Đức, Quốc lộ 1A. Diện tích: 2ha.
b. Giao thông đô thị:
- Trục đường chính trung tâm đô thị theo hướng Bắc Nam: lộ giới 100m. Phần vỉa hè rộng mỗi bên 15m(4x15=60m), lòng đường 2x10m(20m), mương hở thoát nước 20m.
- Trục chính theo hướng Đông Tây hướng qua khu Cồn Hến. Lộ giới 26m (6m+14m+6m).
- Đoạn tuyến nối với tuyến đường ra sông Phát Lát, lộ giới 60m (6m+10,5m+ 6m+15m+6m+10,5m+6m). Phần dải phân cách 15m bố trí cây xanh tạo cảnh quan.
- Trục đường chính Đông Tây khác: Đọan Tỉnh lộ 10A qua đô thị có lộ giới 36m (5m +10,5m +5m +10,5m +5m).
- Ngoài các trục đường chính trong đô thị, các tuyến đường liên khu vực có lộ giới 26m (6m+14m+6m).
- Các tuyến đường khu vực, đường dự kiến cải tạo và mở 1 số tuyến đường khu vực chạy dọc theo các bờ sông với lộ giới 19,5m (4,5m+10,5m+4,5m).
- Hệ thống đường gom trong khu vực nghiên cứu được bố trí dọc 2 tuyến đối ngoại (đường Chợ Mai - Tân Mỹ, đường Thủy Dương - Thuận An) mặt cắt 19,5m (4,5m+10,5m+4,5m), dải cây xanh cách ly kết hợp từ 20m-50m.
- Hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật trên 1 số trục đường chính được bố trí chung vào cống hộp kỹ thuật.
c. Các chỉ tiêu chính:
- Tổng diện tích xây dựng đô thị: 1700 ha
- Tổng diện tích đất giao thông: 382 ha
+ Đất giao thông đối ngoại: 57,6 ha
+ Đất giao thông đô thị: 324,4 ha
- Tỷ lệ đất giao thông: 22%
+ Đất giao thông đối ngoại: 3,38%
+ Đất giao thông đô thị: 18,62%
- Tổng chiều dài đường chính: 12,5km
- Mật độ đường chính: 3,27km/km2
- Bán kính cong mép bó vỉa Rmin: 8m
5.2. Quy hoạch san nền:
- Cao độ nền các khu dân cư phía Đông thành phố Huế như sau:
+ Khu dân cư làng xóm đã xây dựng là +1,7m đến +2,5m.
+ Khu dân cư, các công trình công cộng từ +2,0m đến +2,5m.
+ Khu công viên cây xanh từ +1,4m đến +1,7m.
- Dọc theo hai bên bờ các sông có khoảng lùi xây dựng để đảm bảo dòng thoát lũ cho sông Hương khi cần thiết.
- Khu vực từ sông An Cựu đến sông Như Ý, cao độ xây dựng khu dân cư hiện trạng +2,2m đến+2,4m, cao độ nền các công trình mới từ +2,2m đến +2,4m, chiều cao đắp nền từ 1,0m đến1,7m. Hướng dốc nền về phía các hồ, các kênh tiêu, và sông. Cốt khu vực công viên cây xanh +1,7m đến +2,0m.
- Khu vực từ sông Như Ý Nam đến sông Như Ý Bắc, cao độ nền xây dựng từ +2,2m đến +2,4m, chiều cao đắp nền từ +1,2 đến +1,7m, cốt khu vực công viên cây xanh từ +1,7m đến +2,0m, hướng dốc nền về phía hồ, cống thoát nước mưa, và về phía sông.
- Khu vực từ sông Như Ý Bắc đến xã Phú Mỹ và xã Phú Dương, cao độ nền xây dựng từ +2,2m đến +2,3m, chiều cao đắp nền từ 1,43m đến 1,5m, cốt các công viên 1,0m đến 1,8m, hướng dốc nền về phía các hồ và hệ thống cống thoát nước mưa.
- Khu vực phía Bắc giáp sông Phổ Lợi, cao độ nền xây dựng từ +2,0m đến +2,3m, chiều cao đắp nền từ 1,5m đến 1,7m, cốt nền công viên cây xanh +1,7m đến +1,8m, hướng dốc nền về phía các cống thoát nước và các kênh dẫn ra sồng và hồ.
- Đào các hồ, các kênh dẫn ra các sông, kết hợp hệ thống công viên cây xanh tạo cảnh quan đô thị, đồng thời kết hợp để giải toả lũ cho sông Hương khi cần thiết. Các thông số của các hồ:
Mực nước Hmax = +2,0m;
Mực nước trung bình Htb = +1,0m;
Cốt đáy hồ - 0,5m.
- Cao độ nền các đường giao thông trong khu vực phải gắn kết với cao độ các đường phía Nam sông An Cựu, hướng dốc dần từ Nam lên Bắc, có cốt từ +2,4m đến +2,0m, giảm dần về phía Bắc theo hướng dốc của địa hình.
- Một số tuyến đường qua khu vực công viên hồ lớn có thể làm cầu cạn thông thoáng phía dưới để lúc có lũ lớn thoát nhánh về phía biển Thuận An.
5.3. Quy hoạch thoát nước mặt:
* Hướng thoát chính: Ra sông An Cựu, sông Nhất Đông, sông Cùng, Sông Như Ý, sông Phát Lát, sông Phổ Lợi, và các kênh mương, các hồ dự kiến. Ngoài ra các hướng cục bộ ra các kênh tiêu, các cống chính của đô thị từng lưu vực
* Hệ thống: Sử dụng hệ thống riêng hoàn toàn.
* Mạng lưới: Dùng mạng lưới phân tán theo từng lưu vực nhỏ để giảm kích thước cống, có dạng hình nhánh cây.
- Kết cấu: Dùng cống hộp bê tông cốt thép và mương xây nắp đan kín bê tông cốt thép, để giảm độ sâu chôn cống, cống tròn bê tông cốt thép tại các vị trí qua đường.
- Khu vực Bắc sông An Cựu đến sông Như Ý, nước mưa từ các cống trong các ô phố thoát ra cống trên các đường phố, sau đó ra hồ, kênh, rạch nhỏ, cuối cùng ra sông An Cựu, sông Nhất Đông, sông Như Ý Nam, sông Cùng.
- Khu vực sông Như Ý Nam đến sông Như Ý Bắc, thuộc xã Thuỷ Vân, hướng thoát các cống nhánh trong các ô phố ra các cống chính, sau đó ra các hồ, kênh rạch nhỏ, cuối cùng ra sông Như Ý Bắc, sông Phát Lát, và kênh tiêu chính phía Đông nối vào sông Như Ý.
- Khu vực từ sông Như Ý Bắc đến xã Phú Mỹ, xã Phú Dương, hướng thoát ra các hồ và các tuyến kênh dự kiến, sau đó ra sông Như Ý, sông Phổ Lợi.
- Khu vực phía Bắc giáp sông Phổ Lợi, nước mưa thoát vào khu hồ dự kiến, sau đó theo các kênh thoát ra sông Phổ Lợi, cuối cùng ra cửa biển Thuận An
* Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Chống xói lở bờ sông, bờ hồ, bờ kênh: Kè bờ và bê tông hóa các tuyến kênh chính
- Nạo vét các sông, khơi thông các dòng thoát chính để tiêu thoát lũ nhanh.
- Tăng cường cải tạo mở rộng các cống bản qua đường ở trục tiêu chính để thoát nước nhanh.
- Kè các bờ sông kết hợp đường giao thông, đê quai bảo vệ cho các khu đô thị với mức nước lũ hằng năm, cao độ tim các đường từ +2,0 ¸ +2,5m, để không cản trở dòng chảy thoát lũ lịch sử.
- Một số tuyến đường qua khu vực công viên hồ lớn có thể làm cầu cạn thông thoáng phía dưới để lúc có lũ lớn thoát nhanh về biển Thuận An và phá Tam Giang.
5.4. Quy hoạch cấp điện:
* Tiêu chuẩn cấp điện:
Cho sinh hoạt dân dụng tính cho đô thị loại 1: 2.000KWh/người.năm.
Cho công cộng và dịch vụ lấy bằng 30% điện sinh hoạt dân dụng.
Cho Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề: 100-160KW/ha.
Phụ tải điện:
Tổng phụ tải điện yêu cầu trên thanh cái 22KV của khu An Vân Dương đến năm 2020 là 35.041KW, tương đương 43.801KVA.
* Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực phía Đông thành phố Huế là trạm biến áp 110KV Huế 3: 110/22KV – (2x25)MVA. Trạm 110KV Huế 3 được đặt tại khu vực công viên Trung tâm (thuộc xã Phú Thượng), với quy mô 2.000m2.
Các phụ tải điện của khu vực thiết kế được cấp điện từ thanh cái 22KV của trạm 110KV Huế3 và có sự hỗ trợ (và liên hệ) của các trạm 110KV Huế1 và Huế2 bằng lưới điện phân phối 22KV.
* Mạng lưới cấp điện:
Sử dụng lưới điện phân phối 22KV. Lưới điện 22KV có kết cấu mạch vòng, bình thường vận hành hở với dự phòng 100%. Lưới điện 22KV ở khu Trung tâm dùng cáp ngầm, lưới điện trong các khu ở, các làng đô thị hoá sử dụng lưới điện nổi. Các đường dây nổi 22KV dùng dây hợp kim nhôm bọc nhựa (AL - ALLOY), với tiết diện dây dẫn tuyến trục chính ³3x185mm2. Cáp ngầm dùng cáp có cách điện cao phân tử (XLPE), với tiết diện cáp trục chính ³3x185mm2.
Cải tạo lưới điện phân phối 6KV hiện có lên 22KV trong giai đoạn 2004 - 2005
Các trạm biến áp lưới 22/0,4KV là loại trạm xây, trạm đặt tại trung tâm phụ tải điện các khu vực, vỏ trạm đảm bảo mỹ quan đô thị và bán kính phục vụ của lưới điện hạ thế luôn £ 250m.
Lưới điện hạ thế trong ở khu trung tâm sử dựng cáp ngầm. Lưới điện 0,4KV trong các khu ở, khu ven nội có thể đi nổi, dây dẫn điện dùng cáp vặn xoắn hoặc cáp bọc nhựa, tuyệt đối không dùng dây dẫn trần.
* Lưới điện chiếu sáng:
Phải đảm bảo mỹ quan đô thị và phải đạt theo tiêu chuẩn 20-TCVN95-03 của Bộ Xây dựng, đèn cao áp.
5.5. Quy hoạch cấp nước:
* Tiêu chuẩn dùng nước
- Nước sinh hoạt: Đợt đầu: 150 lít/ng.ngày; tương lai:180 lít/ng.ngày.
- Nước công trình công cộng: 15% QSH.
- Nước tưới cây, rửa đường: 10% QSH.
- Nước tiểu thủ công nghiệp: 10% QSH.
- Nước dự phòng, rò rỉ: 25% SQ.
* Nhu cầu dùng nước:
- Đợt đầu: 6500 m3/ngđ.
- Tương lai: 21000 m3/ngđ.
* Nguồn nước:
- Khu vực sử dụng nguồn nước từ mạng cấp nước chung thành phố. Cụ thể:
+ Nhà máy nước Giả Viên công suất 10.000 m3/ngđ.
+ Nhà máy nước Quảng Tế công suất 110.000 m3/ngđ.
* Mạng lưới đường ống:
Mạng lưới đường ống dẫn chính dự kiến có đường kính từ 100mm đến 250mm dẫn từ đường ống Æ500 và Æ400 hiện có.
5.6. Quy hoạch thoát nước thải và VSMT:
a. Thoát nước thải:
Tiêu chuẩn thoát nước bẩn lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước sạch.
Tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt là 150 - 180 lít/người/ngày.
Tiêu chuẩn thoát nước công cộng là 15%.
Tiêu chuẩn thoát nước công nghiệp địa phương là 10%.
Tổng nhu cầu thu gom và xử lý nước bẩn là 13.000m3/ngày đêm trong đó đợt đầu là 4.000 m3/ngày đêm.
Giải pháp thoát nước thải:
Khu vực nghiên cứu sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước bẩn và nước mưa di theo hai hệ thống cống riêng rẽ.
Nước bẩn sinh hoạt cần được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chính.
Nước bẩn khu vực sẽ được thu về trạm xử lý tập trung của khu vực phía Nam thành phố Huế. Vị trí trạm xử lý này đã được xác định trong quy hoạch chung thành phố Huế tuy nhiên phải mở rộng thêm về diện tích đất và quy mô công suất trạm. Cụ thể là thêm một đơn nguyên mới với công suất 13.000 m3/ngày đêm trong giai đoạn đến năm 2020 và 3.000 m3/ngày đêm trong giai đoạn đến năm 2010.
Nước sau trạm xử lý trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận phải đạt loại B của tiêu chuẩn TCVN 5945-1995.
b. Vệ sinh môi trường:
Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt là 1,0 - 1,2kg/người/ngày đêm.
Chất thải rắn từ các công trình dịch vụ lấy bằng 10%.
Tổng cộng lượng chất thải rắn là: 72,0 tấn/ngày đêm, trong đó đợt đầu là 25,0 tấn/ngày đêm.
Chất thải rắn cần được thu gom phân loại và đưa đến bãi xử lý chất thải rắn của thành phố đặt tại xã Thủy Phương, huyện Hương Thủy để xử lý. Quy mô phục vụ cho khu vực phía Đông Huế khoảng 5 ha.
Trong tương lai cần kết hợp hệ thống mạng lưới thu gom và khu vực xử lý chất thải rắn của khu vực phía Đông Huế với toàn bộ thành phố Huế.
5.7. Nghĩa trang:
Nghĩa trang phục vụ cho khu vực nghiên cứu quy hoạch là nghĩa trang Thuỷ Phương. Trong nghĩa trang Thuỷ Phương có kết hợp địa táng và hoả táng để tiết kiệm đất xây dựng. Quy mô nghĩa trang phục vụ cho khu vực Đông Huế khoảng 5 ha.
Trong tương lai cần gắn nghĩa trang của khu vực phía Đông Huế với nghĩa trang của toàn bộ thành phố Huế.
6. Qui hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2010:
6.1. Các mục tiêu chủ yếu:
- Tạo điều kiện thuận lợi phát triển khu ở, tái định cư tại chỗ.
- Tạo lập các khu ở hiện đại, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên xung quanh và giải quyết chuyển đổi ngành nghề và cơ cấu sử dụng đất hợp lý.
- Làm cơ sở cho các dự án qui hoạch chi tiết, thu hút đầu tư và quản lý xây dựng trên địa bàn Thành phố các giai đoạn, đặc biệt tới năm 2010.
6.2. Quy hoạch sử dụng đất dân dụng:
Tổng diện tích: 245 ha, trong đó:
+Tiểu dự án 1: 136,6 ha.
- Đất cho các đơn vị ở: 69,4 ha.
- Đất cho các công trình dịch vụ công cộng: 9,8 ha.
- Đất cho cây xanh, công viên, mặt nước: 25,2 ha.
- Đất cho giao thông: 32,2 ha.
+ Tiểu dự án 2: 31,5ha.
- Đất cho các đơn vị ở: 16ha.
- Đất cho các công trình dịch vụ công cộng: 2,3ha.
- Đất cho cây xanh, công viên, mặt nước: 5,7ha.
- Đất cho giao thông: 7,5ha.
+ Tiểu dự án 3: 39,6 ha.
- Đất cho các đơn vị ở: 20,4ha.
- Đất cho các công trình dịch vụ công cộng: 2,8ha.
- Đất cho cây xanh, công viên, mặt nước: 7,2ha.
- Đất cho giao thông: 9,2ha.
+ Tiểu dự án 4: 37,3.
- Đất cho các đơn vị ở: 19,3ha.
- Đất cho các công trình dịch vụ công cộng: 2,6ha.
- Đất cho cây xanh, công viên, mặt nước: 6,8ha.
- Đất cho giao thông: 8,6ha
6.3. Các chương trình và dự án đầu tư xây dựng:
Tập trung khởi động tuyến đường vành đai Thuỷ Dương - Thuận An và tuyến đường vành đai phía Bắc. Cắm mốc phạm vi quy hoạch đựơc duyệt, cắm mốc tim đường, lộ giới, chỉ giới xây dựng cốt san nền các trục giao thông chính của 4 tiểu dự án đô thị và Tỉnh lộ 10.
Các dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên trục chính đô thị mới.
Các dự án khu đô thị mới.
Các dự án tái định cư và chỉnh trang khu dân cư và làng xóm hiện có.
Các dự án cụm TTCN - Làng nghề.
Dự án khoanh vùng bảo tồn di tích văn hoá - lịch sử.
Dự án xây dựng nghĩa trang nhân dân đáp ứng yêu cầu di dời mồ mả.
Dự án thu gom và xử lý rác thải của khu đô thị mới phía Đông
Dự án cải tạo và phát triển lưới điện trung thế ở khu vực phía Đông Huế.